- Hiện nay phổ biến lá rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai hạn nhiệt đới. - Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế. - Hệ Mang 'rừng nhiệt đới' vào trong không gian sống. Nhìn một cách tổng thể, toàn bộ không gian trong căn biệt thự đều được thiết lập những mảng xanh như một khu rừng nhiệt đới thu nhỏ. Sự rộng lớn của căn biệt thự còn thể hiện qua khoảng sân kết nối các không gian Nếu "Nhiệt đới gió mùa" có một số truyện có tiếng bom rơi, đạn nổ, khói lửa, tù đầy, chia ly, máu, nước mắt, thù hận và giàu lòng vị tha để khi đọc lên khiến có lúc trái tim chúng ta đau nghẹn và nghẹt thở vì những mất mát, hy sinh để dành độc lập và hòa bình dân tộc; những truyện còn lại phản + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa. b. Đai c ận nhiệ t đới gió mùa trê n núi : - Miền Bắc có độ cao từ 600 - 700m đến 2600m, miền Nam có độ cao từ 900 - 1000m đến độ cao 2600m. Khí hậu nhiệt đới gió mùa có kiểu thảm thực vật chính là rừng nhiệt đới ẩm. CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ Rừng mưa nhiệt đới phân bố chủ yếu ở nơi có khí hậu Xem đáp án » 30/07/2022 213. Câu 4: Sinh vật trên Trái Đất tập trung chủ yếu ở - Sự khác nhau của rừng nhiệt đới gió mùa so với rừng mưa nhiệt đới: ít tầng hơn, phần lớn cây trong rừng bị rụng lá về mùa khô, rừng thoáng và không ẩm ướt bằng rừng mưa nhiệt đới. GSwtH. 1. Đặc điểm rừng nhiệt đới- Sự phân bố rừng nhiệt đới + Ở những nơi có nhiệt độ trung bình năm cao >21oC và lượng mưa trung bình năm lớn >1700mm. + Rừng nhiệt đới trải từ vùng Xích đạo đến hết vành đai nhiệt đới ở cả nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam. + Rừng nhiệt đới có ở Nam Mĩ, ven biển Công-gô, In-đô-nê-xi-a,…- Đặc điểm của rừng nhiệt đới + Rừng gồm nhiều tầng 3-5 tầng. + Rừng có nhiều loài cây thân gỗ, dây leo, tầm gửi, địa y bám trên thân cây. + Động vật rất phong phú, nhiều loài sống trên cây,... nhiều loài chim ăn quả,...Rừng mưa nhiệt Phân loại rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới gió mùaRừng nhiệt đới gió mùa Ành chụp vào mùa khô.Đặc điểmRừng mưa nhiệt đớiRừng nhiệt đới gió mùaSinh thái- Khí hậu Hình thành ở nơi mưa nhiều quanh Rừng rậm rạp, có 4-5 Khí hậu Có một mùa mưa và một mùa khô rõ Cây trong rừng rụng lá vào mùa khô. Rừng thấp và ít tầng hơn ở rừng mưa nhiệt bốLưu vực sông A-ma-dôn Nam Mỹ, lưu vực sông Công-gô châu Phi và một phần Đông Nam Nam Á, Đông Ấn Độ,…17645122. Bảo vệ rừng nhiệt đới- Rừng nhiệt đới có vai trò hết sức quan trọng đối với việc ổn định khí hậu Trái Đất, đồng thời là nơi bảo tồn đa dạng sinh học, nguồn dược liệu, thực phẩm và gỗ,...- Tuy nhiên, diện tích rừng nhiệt đới đang giảm ở mức báo động, mỗi năm mất đi 130 nghìn km2 do cháy rừng và các hoạt động của con người.⇒ Vì vậy, mỗi chúng ta cần có hành động cụ thể như sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng một cách tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời bảo vệ và phát triển rừng.1764607* Để bảo vệ rừng nhiệt đới, chúng ta cần thực hiện một số biện pháp sau- Không săn bắt trái phép động vật hoang Tăng cường trồng và bảo vệ các loại Tiết kiệm giấy, nước và bảo vệ môi Tuyên truyền, nâng cao ý thức con người về tầm quan trọng của Nhân giống các loài thực vật quý có nguy cơ tuyệt chủng,…1. Rừng nhiệt đới trải dài từ vùng Xích đạo đến hết vành đai nhiệt đới, với đặc trưng khí hậu là nhiệt độ cao, độ ẩm và lượng mưa lớn. Rừng gồm nhiều tầng với hệ thống động thực vật phong Rừng nhiệt đới có vai trò hết sức quan trọng với việc ổn định khí hậu thế giới cũng như có vai trò rất lớn với con người. Tuy nhiên hiện nay diện tích rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng do cháy rừng và do hoạt động của con người. Vậy nên chúng ta cần phải có những hành động cụ thể để bảo vệ rừng nhiệt đới. Giải địa lí 7 bài 5 Đới nóng. Môi trường xích đạo ẩmHướng dẫn giải, soạn bài, làm bài tập, bài thực hành trong bài 5 Đới nóng. Môi trường xích đạo ẩm - trang 15 địa lí 7. Tất cả các kiến thức trong bài học này đều được giải đáp cẩn thận, chi tiết. Chúng ta tham khảo để học tốt địa lí 7 bài 5 Đới nóng. Môi trường xích đạo ẩm dung bài gồmI. TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌCII. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌCCâu 1Dựa vào hình nêu tên các kiểu môi trường của đới nóng?Câu 2Xác đinh vị trị của môi trường xích đạo ẩm trên hình 3Quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Xin-ga-po vĩ độ 1°B và nhận xétCâu 4Quan sát ảnh và hình vẽ lát cắt rừng rậm xanh quanh năm, cho biết...III. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌCCâu 1Môi trường đới nóng phân bố chủ yếu trong giới hạn của các vĩ tuyến nào ?....Câu 2Môi trường Xích đạo ẩm có những đặc điểm gì?Câu 3Qua đoạn văn dưới đây, nêu một số đặc điểm của rừng rậm xanh quanh năm Câu 4Trong ba biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa dưới đây, biểu đồ nào phù hợp....I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI nóngNội dung chính Show Giải địa lí 7 bài 5 Đới nóng. Môi trường xích đạo ẩmNội dung bài gồmI. TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌCII. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌCCâu 1Dựa vào hình nêu tên các kiểu môi trường của đới nóng?Câu 2Xác đinh vị trị của môi trường xích đạo ẩm trên hình 3Quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Xin-ga-po vĩ độ 1°B và nhận xétCâu 4Quan sát ảnh và hình vẽ lát cắt rừng rậm xanh quanh năm, cho biết...III. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌCCâu 1Môi trường đới nóng phân bố chủ yếu trong giới hạn của các vĩ tuyến nào ?....Câu 2Môi trường Xích đạo ẩm có những đặc điểm gì?Câu 3Qua đoạn văn dưới đây, nêu một số đặc điểm của rừng rậm xanh quanh năm Câu 4Trong ba biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa dưới đây, biểu đồ nào phù hợp....Chia sẻ bài viếtXem thêm lời giải Giải môn Địa lí lớp 7Lớp 7 Các môn học Lớp 7 Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 7 chọn lọcToán HọcCông NghệTiếng AnhLịch SửÂm Nhạc & Mỹ ThuậtVideo liên quan Trên Trái Đất gồm có 5 vành đai khí hậu1 đai môi trường đới nóng2 đai môi trường đới ôn hòa2 đai môi trường đới lạnhĐới nóng nằm ở khoảng giữa hai chí tuyến Bắc và NamTrong đới nóng có 4 kiểu môi trườngMôi trường xích đạo ẩmMôi trường nhiệt đớiMôi trường nhiệt đới gió mùaMôi trường hoang mạc2. Môi trường xích đạo ẩmMôi trường Xích đạo ẩm chủ yếu nằm trong khoảng $5^{0}B$ đến $5^{0}N$a. Khí hậuNóng, ẩm, biên độ nhiệt trong năm lớn, biên độ giữa ngày và đêm lớn Quanh năm nóng trên $25^{0}C$, độ ẩm >80%, biên độ nhiệt khoảng $3^{0}C$Mưa nhiều, mưa quanh năm. Từ 1500-2500 mm/nămb. Rừng rậm xanh quanh nămMT xích đạo ẩm, nắng nóng và mưa nhiều quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi cho rừng rậm xanh quanh năm phát triểnRừng có nhiều tầng, rậm rạp, xanh quanh năm và có nhiều loài chim thú sinh ta cần bảo vệ rừng và động vật quý hiểmII. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌCCâu 1Dựa vào hình nêu tên các kiểu môi trường của đới nóng?Trả lờiTrong đới nóng gồm có 4 kiểu môi trườngMôi trường xích đạo ẩmMôi trường nhiệt đới ẩm gió mùaMôi trường nhiệt đớiMôi trường hoang mạcCâu 2Xác đinh vị trị của môi trường xích đạo ẩm trên hình lờiDựa vào hình ta thấy rằng Môi trường xích đạo ẩm nằm chủ yếu ở hai bên đường xích đạo trong khoảng từ 5°B đến 5°NCâu 3Quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Xin-ga-po vĩ độ 1°B và nhận xétĐường biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm cho thấy nhiệt độ của Xin-ga-po có đặc điểm gì?Lượng mưa cả năm khoảng bao nhiêu ? Sự phân bố lượng mưa trong năm ra sao ? Sự chênh lệch giữa lượng mưa tháng thấp nhất và tháng cao nhất là khoảng bao nhiêu milimet?Trả lờiKhi quan sát vào biểu đồ lượng mưa của Xin ga po ta thấy đường nhiệt độ ít dao động và ở mức cao trên $25^{0}C$, nóng quanh năm. Nhiệt độ trung bình năm khoảng từ $25^{0}C$ $28^{0}C$ , biên độ nhiệt mùa hạ và mùa đông thấp khoảng $3^{0}C$.Trung bình từ Mưa phần bố đều giữa các tháng trong năm. Lượng mưa tháng thấp nhất là tháng 5, 7, 9 với 170mm, lượng mưa của tháng cao nhất là 11, 12 với 250mm => Như vậy, sự chênh lệch lượng mưa giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất khoảng 4Quan sát ảnh và hình vẽ lát cắt rừng rậm xanh quanh năm, cho biết...Quan sát ảnh và hình vẽ lát cắt rừng rậm xanh quanh năm, cho biếtRừng có mấy tầng chính? Tại sao rừng ở đây lại có nhiều tầng?Trả lờiDựa vào ảnh và hình vẽ lát cắt ta thấy, rừng rậm xanh quanh năm có 5 tầng cỏ cây cây gỗ cao cây gỗ cây vượt ở đây có nhiều tầng như vậy là do nhiệt độ và độ ẩm cao nên thực vật ở đây rất phát triểnIII. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌCCâu 1Môi trường đới nóng phân bố chủ yếu trong giới hạn của các vĩ tuyến nào ?....Môi trường đới nóng phân bố chủ yếu trong giới hạn của các vĩ tuyến nào ?Nêu tên các kiểu môi trườnq của đới nóng?Trả lờiMôi trường đới nóng nằm ở khoảng giữa hai chí tuyến, kéo dài liên tục từ Tây sang Đông thành một vành đai bao quanh Trái nóng có 4 kiểu môi trườngMôi trường xích đạo ẩmMôi trường nhiệt đớiMôi trường nhiệt đới gió mùaMôi trường hoang 2Môi trường Xích đạo ẩm có những đặc điểm gì?Trả lờiMôi trường xích đạo ẩm có khí hậu nóng và ẩm quanh năm. Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng cao nhất và thấp nhất rất nhỏ khoảng 3°C, nhưng sự chênh lệch giữa độ ban ngày và ban đêm lại tới 10° mưa trung bình năm từ 1500 đến 2500mm, mưa quanh năm, càng gần Xích đạo mưa càng nhiều. Độ ẩm cũng rất cao, trung bình trên 80%, nên không khí ẩm ướt ngột phát triển rậm rạp, có nhiều 3Qua đoạn văn dưới đây, nêu một số đặc điểm của rừng rậm xanh quanh năm Cả tuần nay, chúng tôi len lỏi trong rừng cây rậm rạp, phải dùng dao vất vả lắm mới mở được một lối đi nhỏ hẹp. Những con kiến càng rơi từ trên cành lá xuống để lại trên da thịt chúng tôi những vết cắn rát bỏng. Trên đầu, chung quanh và dưới chân, cây cối và dây leo bao quanh bốn phía. Chúng tôi chỉ có mỗi một khát khao cháy bỏng được nhìn thấy trời xanh, mây trắng và thoát khỏi bầu không khí ngột ngạt, oi bức này.Theo Giô-xép Grơ-li-êTrả lờiTừ đoạn văn trên, ta rút ra một số đặc điểm của rừng rậm xanh quanh năm như sauCây cối um tùmNhiều tầng tán xanh che ánh sáng mặt trờiĐộng vật, thực vật rất phong phúKhí hậu nóng quanh nămLượng mưa trung bình caoĐộ ẩm không khí 4Trong ba biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa dưới đây, biểu đồ nào phù hợp....Trong ba biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa dưới đây, biểu đồ nào phù hợpvới ảnh chụp cảnh rừng kèm theo? Giải thích vì sao em chọn biểu đồ đó?Trả lờiĐây là ảnh chụp rừng rậm thường xanh quanh năm. Nhờ có các tầng trong rừng. Biểu đồ A phù hợp với ảnh chụp cảnh rừng vì đây là biểu đồ khí hậu có mưa nhiều quanh năm, nóng quanh năm trên $27^{0}C$ và biên độ nhiệt năm thấp $1^{0}C$ $2^{0}C$Chia sẻ bài viếtXem thêm lời giải Giải môn Địa lí lớp 7Soạn bài địa lí lớp 7, giải địa lí lớp 7, làm bài tập bài thực hành địa lí 7. Ở đây, có kiến thức tất cả các bài học trong chương trình sgk địa lí lớp 7. Ngoài phần lý thuyết tổng hợp, các câu hỏi giữa bài, cuối bài học đều được giải dễ hiểu, dễ nhớ. Học sinh muốn xem bài nào thì click vào tên bài tương ứng ở mục lục sau Giải địa lí 7 bài 1 Dân số Địa lí Giải địa lí 7 bài 48 Thiên nhiên châu Đại Dương Giải địa lí 7 bài 50 Thực hành viết báo cáo về đặc điểm tự nhiên của Ô-xtrây-li-a Giải địa lí 7 bài 51 Thiên nhiên châu Âu Giải địa lí 7 bài 52 Thiên nhiên châu Âu Tiếp theo Giải địa lí 7 bài 53 Thực hành. Đọc, phân tích lược đồ, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa châu Âu Giải địa lí 7 bài 54 Dân cư, xã hội châu Âu Giải địa lí 7 bài 55 Kinh tế châu Âu Giải địa lí 7 bài 56 Khu vực Bắc Âu Giải địa lí 7 bài 57 Khu vực Tây và Trung Âu Giải địa lí 7 bài 58 Khu vực Nam Âu Giải địa lí 7 bài 59 Khu vực Đông Âu Giải địa lí 7 bài 60 Liên Minh Châu Âu Giải địa lí 7 bài 61 Thực hành đọc lược đồ , vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế châu Âu Giải địa lí 7 bài 2 Sự phân bố dân cư. Các chủng tộc trên thế giới Giải địa lí 7 bài 3 Quần cư. Đô thị hóa Giải địa lí 7 bài 4 Thực hành phân tích lược đồ dân số và tháp tuổi Giải địa lí 7 bài 5 Đới nóng. Môi trường xích đạo ẩm Giải địa lí 7 bài 6 Môi trường nhiệt đới Giải địa lí 7 bài 7 Môi trường nhiệt đới gió mùa Giải địa lí 7 bài 8 Các hình thức canh tác trong nông nghiệp ở đới nóng Giải địa lí 7 bài 9 Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đới nóng Giải địa lí 7 bài 10 Dân số và sức ép dân số tới tài nguyên, môi trường ở đới nóng Giải địa lí 7 bài 11 Di dân và sự bùng nổ đô thị ở đới nóng Giải địa lí 7 bài 12 Thực hành nhận biết đặc điểm môi trường đới nóng Giải địa lí 7 bài 13 Môi trường đới ôn hòa Giải địa lí 7 bài 14 Hoạt động nông nghiệp đới ôn hòa Giải địa lí 7 bài 15 Hoạt động công nghiệp đới ôn hòa Giải địa lí 7 bài 16 Đô thị hóa ở đới ôn hòa Giải địa lí 7 bài 17 Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa Giải địa lí 7 bài 18 Thực hành nhận biết đặc điểm môi trường đới ôn hòa Giải địa lí 7 bài 19 Môi trường hoang mạc Giải địa lí 7 bài 20 Hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc Giải địa lí 7 bài 21 Con người và môi trường địa lí Giải địa lí 7 bài 22 Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh Giải địa lí 7 bài 23 Môi trường vùng núi Giải địa lí 7 bài 24 Hoạt động kinh tế của con người ở vùng núi Giải địa lí 7 bài 25 Thế giới rộng lớn và đa dạng Giải địa lí 7 bài 26 Thiên nhiên châu Phi Giải địa lí 7 bài 27 Thiên nhiên châu Phi tiếp theo Giải địa lí 7 bài 28 Thực hành phân tích lược đồ phân bố các môi trường tự nhiên, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở châu Phi Giải địa lí 7 bài 29 Dân cư, xã hội châu Phi Giải địa lí 7 bài 30 Kinh tế châu Phi Giải địa lí 7 bài 31 Kinh tế châu Phi tiếp theo Giải địa lí 7 bài 32 Các khu vực châu Phi Giải địa lí 7 bài 33 Các khu vực châu Phi Tiếp theo Giải địa lí 7 bài 34 Thực hành so sánh nền kinh tế của ba khu vực châu Phi Giải địa lí 7 bài 35 Khái quát châu Mĩ Giải địa lí 7 bài 36 Thiên nhiên Bắc Mĩ Giải địa lí 7 bài 37 Dân cư Bắc Mĩ Giải địa lí 7 bài 38 Kinh tế Bắc Mĩ Giải địa lí 7 bài 39 Kinh tế Bắc Mĩ tiếp theo Giải địa lí 7 bài 40 Thực hành tìm hiểu vùng công nghiệp truyền thống ở Đông Bắc Hoa Kì và vùng công nghiệp vành đai mặt trời Giải địa lí 7 bài 41 Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ Giải địa lí 7 bài 42 Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ Tiếp theo Giải địa lí 7 bài 43 Dân cư, xã hội Trung và Nam Mĩ Giải địa lí 7 bài 44 Kinh tế Trung và Nam Mĩ Giải địa lí 7 bài 45 Kinh tế Trung và Nam Mĩ tiếp theo Giải địa lí 7 bài 46 Thực hành sự phân hóa của thảm thực vật ở sườn đông và sườn Tây của dãy An det Giải địa lí 7 bài 47 Châu Nam Cực Châu lục lạnh nhất thế giới Giải địa lí 7 bài 49 Dân cư và kinh tế châu Đại DươngLớp 7 Các môn học Lớp 7 Giải bài tập, đề kiểm tra, đề thi Lớp 7 chọn lọcDanh sách các môn học Lớp 7 được biên soạn theo sách giáo khoa mới của bộ giáo dục đào tạo. Kèm theo lời giải sách bài tập, sách giáo khoa, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút 1 tiết, đề thi học kì 1 và học kì 2 năm học 2021 ngắn gọn, chi tiết dễ HọcTài liệu Dạy - học Toán 7SBT Toán lớp 7Vở bài tập Toán 7SGK Toán lớp 7Giải môn Toán học lớp 7Vật LýTài liệu Dạy - học Vật lí 7SBT Vật lí lớp 7Vở bài tập Vật lí 7SGK Vật lí lớp 7Giải môn vật lí lớp 7Sinh HọcSBT Sinh lớp 7Vở bài tập Sinh học 7SGK Sinh lớp 7Giải môn Sinh học lớp 7Tin HọcSGK Tin học lớp 7Công NghệSGK Công nghệ 7GDCDSBT GDCD lớp 7Bài tập tình huống GDCD 7SGK GDCD lớp 7Giải môn Giáo dục công dân lớp 7Ngữ VănSBT Ngữ văn lớp 7Tác giả - Tác phẩm văn 7Văn mẫu lớp 7Vở bài tập Ngữ văn lớp 7Soạn văn 7 chi tiếtSoạn văn 7 ngắn gọnSoạn văn 7 siêu ngắnBài soạn văn lớp 7 siêu ngắnBài soạn văn 7Bài văn mẫu 7Tiếng AnhSBT Tiếng Anh lớp 7SGK Tiếng Anh lớp 7SBT Tiếng Anh lớp 7 mớiVở bài tập Tiếng Anh 7SGK Tiếng Anh lớp 7 MớiLịch SửTập bản đồ Lịch sử 7SBT Lịch sử lớp 7VBT Lịch sử lớp 7SGK Lịch sử lớp 7Giải môn Lịch sử lớp 7Địa LýTập bản đồ Địa lí lớp 7SBT Địa lí lớp 7VBT Địa lí lớp 7SGK Địa lí lớp 7Giải môn Địa lí lớp 7Âm Nhạc & Mỹ ThuậtÂm nhạc và mỹ thuật lớp 7 Ngày đăng 24/06/2015, 0802 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 26 Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam Nguyễn Đăng Hội*, Kuznetsov Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, Bộ Quốc phòng Nhận ngày 05 tháng 9 năm 2013 Chỉnh sửa ngày 19 tháng 9 năm 2013; chấp nhận đăng ngày 07 tháng 3 năm 2014 Tóm tắt Trên cơ sở tiếp cận sinh thái học quần xã, đã nghiên cứu thành phần loài thực vật rừng, cấu trúc không gian, các khía cạnh sinh học cây gỗ rừng, động thái cây rừng, hình thái - thủy văn của đất rừng và vi khí hậu rừng. Theo đó, đã thống kê được tầng trên cùng được hình thành từ 330 loài cây, tầng giữa - loài và tầng dưới - 320 loài. Để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc đứng của rừng, chúng tôi sử dụng phương pháp biểu đồ mặt cắt. Sự biến đổi trong thành phần các loài cây tạo rừng diễn ra chủ yếu ở bậc họ, trong khi ở các phân tầng bên dưới, nơi điều kiện môi trường thực vật phát triển phụ thuộc vào các phân tầng phía trên thì phần lớn lại ở bậc loài hoặc chi thuộc những họ đó. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới là đặc trưng cho điều kiện cực đỉnh về khí hậu và có sự cân bằng động thái trong chức năng của các hệ sinh thái rừng. Sự xuất hiện vùng đất trống với việc thiếu thảm thực vật rừng là kết quả của sự thay đổi chế độ vi khí hậu, chế độ thủy văn, tính chất của đất và sự phát triển của quá trình xói mòn. Cây gỗ rừng và cây tiên phong không thể phát triển và thích nghi trên nền đất mới - nơi nhiều yếu tố đã bị thay đổi mạnh mẽ bởi con người. Điều này gây nên sự gián đoạn trong chuỗi diễn thế của thưc vật. Sự giàu có thành phần loài và phức tạp của rừng nhiệt đới gió mùa đã được thay thế bởi quần xã thực vật có cấu trúc đơn giản với ưu thế là các loài hoà thảo. Keywords Cấu trúc, cây gỗ, đồng bằng, gió mùa, loài, nhiệt đới, núi, quần xã, phân tầng, rừng, thực vật. 1. Đặt vấn đề ∗ ∗∗ ∗ Việt Nam nói riêng, bán đảo Đông Dương nói chung là một trong số các trung tâm đa dạng sinh học, trung tâm phát sinh loài thực vật trên thế giới. Trước đây, nghiên cứu thực vật ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các nội dung về phân loại và những tổng quan về hệ thực vật _______ ∗ Tác giả liên hệ. ĐT 84-913346759. E-mail danghoi110 địa phương [1, 2]. Trong khá nhiều công trình còn có những điểm chưa chính xác, một số thông tin về thành phần loài còn bị nhầm lẫn. Hơn nữa, vẫn chưa xác lập được cơ sở khoa học một cách đầy đủ về tổ chức cấu trúc - chức năng của hệ sinh thái rừng nhiệt đới khu vực Đông Dương. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thành và chức năng của rừng nhiệt đới gió mùa cho phép giải quyết được một số nhiệm vụ trong Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 27 thực tiễn như phục hồi, khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng. Tuy vậy, ở Việt Nam và Đông Dương, những nghiên cứu này còn rất hạn chế. Những thập kỷ vừa qua, việc đẩy mạnh khai thác nguồn tài nguyên rừng đã làm gia tăng sự rối loạn nguồn gen, làm mất đi một phần rừng nhiệt đới cả ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi, cao nguyên. Ở khu vực đồng bằng miền Nam Việt Nam cũng như các đồng bằng, bình nguyên khác của Đông Dương, rừng cây họ Dầu Dipterocarpaceae thường chiếm ưu thế. Trước những năm 50 của thế kỷ 20, rừng cây họ Dầu chiếm diện tích rộng lớn ở Việt Nam trên các đai độ cao dưới 700m [3, 4]. Chúng là tấm thảm che cho các khu vực đồng bằng trên phù sa cổ, nền phiến sét và cao nguyên bazan. Và đó cũng là lý do để Việt Nam trở thành mô hình đại diện để nghiên cứu quy luật phát triển của thực vật rừng Đông Dương. Từ kết quả nghiên cứu hơn 20 năm qua, bài báo tập trung bàn luận một số vấn đề cơ bản về đặc điểm tổ chức cấu trúc - chức năng, sự phá huỷ nhân sinh cũng như các vấn đề về phân loại và điều kiện tái sinh của cây rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam. 2. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu Sử dụng chuỗi số liệu nghiên cứu từ 1989 đến 2012 tại trạm nghiên cứu tự nhiên Mã Đà, tỉnh Đồng Nai trong các kiểu rừng cây họ Dầu thân cao; rừng đồng bằng khu vực Vườn quốc gia VQG Cát Tiên và rừng trên dãy núi cao Hoàng Liên Sơn thuộc VQG Hoàng Liên và Khu bảo tồn Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Bên cạnh đó là các nghiên cứu tại những vùng chịu tác động của hoạt động nhân sinh, trong đó có tác động của chất diệt cỏ, bom napan do quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh Đông Dương lần 2 ở Kon Tum, Quảng Trị, Tây Ninh,… [5, 6]. Trên cơ sở quan điểm tiếp cận sinh học quần xã [7], đã tiến hành nghiên cứu thành phần loài, cấu trúc tầng tán, cấu trúc không gian, cấu trúc thành phần loài quần xã thực vật rừng, đặc điểm sinh học thực vật cùng các yếu tố sinh thái, địa lý phát sinh như địa hình, thuỷ văn và vi khí hậu và đất rừng. Để xác định thuộc tính loài, ngoài sử dụng Bộ cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ [8], đã mở rộng bộ các dấu hiệu nhận biết, trong đó bao gồm các dấu hiệu hình thái chung của thân cây; màu sắc, mặt cắt của vỏ và thân cây; mùi, màu sắc và độ đậm đặc của nhựa cây. Đã xây dựng quy trình xác định hình dạng, kích thước của lá, các đặc trưng phiến lá, gân lá, mùi của lá khi vò nhàu và mật độ lá qua số liệu của 60 loài cây gỗ và dây leo phổ biến. Việc phân chia rừng thành các tầng dựa trên cơ sở hệ thống phân loại cổ điển các dạng sống cơ bản của thực vật. Theo đó, rừng nhiệt đới gió mùa được phân thành 2 tầng cơ bản tầng cây gỗ và tầng thân thảo. Tầng cây gỗ được chúng tôi phân thành một số phân tầng đặc trưng cho cấu trúc đứng của cây gỗ rừng. Cấu trúc đứng của rừng được trình bày dưới dạng các biểu đồ mặt cắt, được coi như chân dung của rừng. 3. Kết quả và thảo luận Cấu trúc đứng của rừng Trong quá trình hình thành hệ thực vật và cấu trúc nguyên sinh, các cánh rừng nhiệt đới gió mùa là những hệ thống sinh học phức tạp có cấu trúc đứng đặc thù. Trong một đai độ cao cụ thể, một số loài cây gỗ hình thành nên các phân tầng nhất định. Trong không gian rừng, khoảng biến thiên về độ cao của các cây tạo nên mỗi Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 28 phân tầng dưới phụ thuộc vào mức độ phát triển của các phân tầng trên, cũng như phụ thuộc vào độ khép tán, đường kính và hình dạng tán lá. Thông thường, phân tầng trên cùng phân tầng 1 không khép tán; phân tầng 2 phát triển tốt và khép tán; phân tầng 3 có tính phân mảnh và phân tầng dưới cùng phân tầng 4 lại phát triển tốt. Theo số liệu của chúng tôi, phần trên cùng của rừng Việt Nam có khoảng 330 loài cây gỗ, phần giữa là loài và phần dưới 320 loài [9, 10]. Theo mức độ đơn giản - phức tạp, chúng tôi đã chia ra 3 dạng cấu trúc đứng của rừng đồng bằng hình thành trong điều kiện lượng giáng thuỷ trong mùa mưa có thể đạt tới mm. Cấu trúc được xác định chủ yếu thông qua đặc điểm đất và khả năng tích lũy độ ẩm của đất rừng. Rừng có cấu trúc đơn giản 1 - 2 phân tầng cây đứng, cao từ 4 - 12 m phát triển chủ yếu trên đất cát, sét - gley và phiến dạng cấu trúc này cũng đúng với rừng ngập mặn ven biển. Rừng có cấu trúc trung bình có 3 phân tầng, cao từ 10 - 35 m hình thành chủ yếu trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất trên nền đá phiến sét và đất than bùn - gley. Rừng có cấu trúc phức tạp 4 - 5 phân tầng, cao 40 - 55 m, phát triển trên đất feralite tầng dày, thoát nước tốt, cũng như trên đất phù sa dọc thung lũng sông. Như vậy, tuỳ thuộc vào mức độ thẩm thấu hơi ẩm, mức độ hình thành các tầng chứa nước mưa trong đất, diễn ra quá trình hình thành cấu trúc đứng phức tạp của rừng cây gỗ. Đối với rễ cây gỗ tạo rừng, điều quan trọng bậc nhất là mức độ tiếp nhận độ ẩm trong đất suốt thời kỳ cả năm. Sự khác nhau của các loại đất là độ sâu của tầng không thấm nước, tốc độ thẩm thấu ẩm từ khí quyển, tính chất phân phối lại ẩm của chất khoáng trong đất và khả năng tích nước của đất. Sự không thấm nước là do lớp phiến sét từ đất sét đến dạng sét kết tinh, bazan xốp hoặc chặt, đá granit dạng phân mảnh hoặc trụ, canxit chặt hoặc tơi xốp. Các lớp này phân bố ở độ sâu khác nhau, bắt đầu từ bề mặt, đồng thời biến đổi từ sự đan xen cho đến hầu như đồng nhất ở dạng tấm hoặc phiến. Khả năng tiêu thoát nước theo độ sâu của đất đảm bảo cho sự phân tầng hệ rễ của cây thuộc các phân tầng cây gỗ khác nhau. Bên cạnh việc tiêu thoát nước còn do khả năng chênh lệch cốt độ cao. Rừng có cấu trúc phức tạp nhất gồm 5 phân tầng được hình thành trong điều kiện khí hậu gió mùa điển hình, thông thường là phát triển trên loại đất feralite đỏ - vàng tầng dày đến 4m. Ở đây, một lượng lớn nước mùa mưa lượng mưa - mm được tích tụ trong các tầng đất và độ ẩm theo tính chất trọng lực và mao mạch giúp các loài cây gỗ rừng sử dụng trong suốt thời gian của năm. Ở điều kiện địa hình núi cũng cho thấy mức độ phức tạp khác nhau trong các cấu trúc đứng của cây rừng. Cấu trúc đơn giản được đặc trưng bởi các loài Thông ba 3 lá Pinus kesiya và Thông hai lá Pinus latteri, cao đến 20m, phát triển trên đai độ cao - đặc điểm này cũng đúng với rừng rêu mây mù và rừng lùn cây cao 2 - 6 m trên các đỉnh và giông núi có độ cao tới m với tầng đất mỏng, nhiều sỏi đá. Rừng cây gỗ với cấu trúc đơn giản được bắt gặp trên đỉnh của các dãy núi đá vôi địa hình karst ở đai độ cao 400 - 600 m. Rừng cây gỗ có cấu trúc trung bình, cao 10 - 24 m, được hình thành trên sườn núi, trên các đỉnh cao nguyên, trên vùng trũng và dọc các thung lũng sông ở độ cao đến m, phát triển trên các loại đất có thành phần cơ giới và nguồn gốc khác nhau, thậm chí là đất lẫn nhiều đá nhưng được cung cấp đủ nước. Rừng có cấu trúc phức tạp với chiều cao cây đến 30 m bắt gặp tại các vùng núi thấp đến 800m trên sườn thoải, trên bậc thềm rộng, nơi độ sâu của tầng dưỡng rễ không dưới 1 m [5, 11]. Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 29 Như vậy, đối với các kiểu rừng vùng núi, những yếu tố quyết định sự phức tạp của cấu trúc đứng của rừng là độ cao liên quan chế độ nhiệt, độ dốc, hướng đón gió mùa, tầng dày đất xác định độ sâu của tầng dưỡng rễ. Khi sắp xếp đặc tính của đất rừng theo chiều giảm khả năng tiêu thoát nước, sự suy giảm độ ăn sâu vào đất của hệ rễ sẽ cho thấy sự đơn giản hóa của cấu trúc rừng theo chiều thẳng đứng với việc giảm số các phân tầng cây gỗ. Trong rừng nhiệt đới gió mùa, cùng với các loài cây gỗ tạo rừng, luôn có các loài “thứ yếu”, các loài này khi gặp điều kiện thuận lợi có thể trở thành các loài chủ yếu hoặc là các loài quan trọng chìa khóa. Lấy ví dụ như loài Tung Tetrameles nudiflora thuộc họ Đăng Datyscaceae và Bằng lăng Lagerstroemia calyculata thuộc họ Bằng lăng Lythraceae. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đây là các loài nền của rừng trong thung lũng của VQG Cát Tiên [10] hay loài Cám Parinari annamensis thuộc họ Cám Chrysobalanaceae phổ biến tại khu vực rừng đồng bằng của đảo Phú Quốc, nhưng chúng lại là loài thứ yếu ở rừng Mã Đà. Sự kết hợp phức tạp, đôi khi độc đáo giữa khí hậu địa phương, thổ nhưỡng, thuỷ văn và các yếu tố môi trường đã dẫn đến sự xuất hiện bất ngờ của hệ thực vật và đôi khi lại là những loài đặc hữu. Ví dụ, các cánh rừng với loài ưu thế là Du sam núi đất Keteleeria evelyniana thuộc họ Thông Pinaceae và Thông lá dẹt Pinus krempfii phát triển trên núi miền Nam Việt Nam Loài thứ nhất Keteleeria evelyniana chỉ phân bố ở khối núi Bidoup, trên các nhánh từ phía Tây hướng về đỉnh của khối núi; loài thứ hai Pinus krempfii cũng phân bố tại khối núi này độ cao - m và ở khối núi Hòn Bà liền kề thuộc tỉnh Khánh Hoà độ cao - trong cả hai trường hợp này, các loài đều phát triển trên những khu vực có khả năng thoát nước tốt, trên địa hình nhô lên dạng đồi của các khối núi đó với độ cao tương đối 10 - 70 m. Đặc biệt, chúng tôi đã chứng minh được rằng, sự thay đổi hoàn toàn các loài cây gỗ tạo rừng xảy ra khi có sự thay đổi kiểu sinh thái thổ nhưỡng. Sự biến đổi trong thành phần các loài cây tạo rừng diễn ra chủ yếu ở bậc họ, trong khi ở các phân tầng bên dưới, nơi điều kiện môi trường thực vật phát triển phụ thuộc vào các phân tầng phía trên thì phần lớn lại ở bậc loài hoặc chi thuộc những họ đó. Tại khu vực đồng bằng và bình nguyên miền Nam Việt Nam, trên đất feralite vàng-đỏ, tầng dày thường hình thành các kiểu rừng với ưu thế ở phân tầng trên cùng thuộc về đại diện của họ Dầu Dipterocarpaceae; còn trên khu vực ngập nước theo mùa, đất có màu xẫm, thực vật chiếm ưu thế lại thuộc họ Tử vi Lythraceae. Trong cả hai trường hợp, cây gỗ ở các phân tầng bên dưới hình thành với các đại diện như Polyathia thuộc họ Na Annonaceae, Antidesma thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae, Lasianthus và Psychotria thuộc họ Cà phê Rubiaceae, họ Cam chanh Rutaceae. Mối quan hệ rõ rệt như thế giữa quần xã thực vật rừng với đặc điểm kiểu sinh thái thổ nhưỡng là hệ quả của hệ thực vật nguyên sinh và cấu trúc phức tạp của quần xã thực vật có nguồn gốc lâu đời. Các vấn đề về phân loại rừng nhiệt đới gió mùa Phân loại rừng nhiệt đới là một trong những vấn đề quan trọng. Sự phức tạp của việc phân loại này chính là tính đa dạng về cấu trúc, đa dạng thành phần loài cây tạo rừng và tính đa trội của chúng. Trước hết, phải kể đến hệ thống phân loại đã được thừa nhận của Thái Văn Trừng [4]. Ông phân thành các nhóm khu vực, khí hậu theo vĩ độ và đai cao của các kiểu thảm thực vật rừng cùng với sự phân chia kiểu phụ thổ nhưỡng và các đơn vị nhỏ hơn. Đã sử dụng Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 30 dấu hiệu họ và loài để mô tả đặc điểm ở cấp độ thấp hơn. Tuy nhiên, khi áp dụng đối với rừng đa trội thì cách tiếp cận này còn thiếu độ tin cậy. Đơn cử, khi chúng tôi nghiên cứu so sánh các kiểu rừng có cùng một giới hạn độ cao ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam cho thấy, chúng rất gần gũi nhau về thành phần các họ tạo rừng, nhưng lại khác nhau về thành phần loài, đôi khi đến chi. Một điều quan trọng đối với việc phân loại là mô tả đặc điểm thành phần loài cây gỗ theo các phân tầng, đồng thời chỉ ra các dạng sống khác dây leo, thân thảo, bì sinh và bán bì sinh. Thêm vào đó, việc sử dụng các thuật ngữ đã được thừa nhận như mưa, ẩm, khô, rụng lá - nửa rụng lá, thường xanh cho các quần xã rừng được nghiên cứu chưa nhiều. Ví dụ, các cánh rừng phát triển trên đồng bằng và cao nguyên núi thấp với ưu thế của loài Dầu đồng Dipterocarpus tuberculatus 1 - 2 phân tầng, cây gỗ cao 4 - 12m, tầng cỏ phát triển tốt trong tài liệu khoa học, kể cả giáo trình, gọi là rừng “khộp” và đôi khi còn được gọi là rừng thưa cây họ Dầu. Ở đây chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng, trong suốt mùa khô, không có mưa, đất ở vào trạng thái khô, phần lớn các loài cây bị rụng lá trong khoảng thời gian từ vài tuần cho đến vài tháng, còn thảm cỏ thì bị khô đi. Tuy nhiên, trong thời gian đó, cũng có thời điểm thích hợp đất được tưới ẩm, thậm chí tưới ẩm nhiều đến mức xuất hiện lớp nước trên bề mặt. Do đó, thích hợp nhất, theo chúng tôi là sử dụng thuật ngữ “rừng sáng”. Thuật ngữ này còn chỉ ra đầy đủ sự phân bố “thưa thớt” của rừng cây họ Dầu. Cơ sở khoa học để đề xuất phân loại rừng Việt Nam của chúng tôi được dựa trên các đặc điểm sau địa mạo khu vực rừng đồng bằng và trên núi, vị trí địa lý trên toàn quốc Bắc, Trung, Nam, địa chất, kiểu sinh thái thổ nhưỡng, dấu hiệu cảnh quan thân cao, thân thấp, thưa thớt hay dày sít, dạng cấu trúc đứng đơn giản, trung bình, phức tạp, có lưu ý đến thành phần phân loại các loài chiếm ưu thế/đồng ưu thế ở phân tầng cao nhất. Đối với rừng trên núi, còn chỉ ra đai độ cao và đặc điểm địa hình. Đặc điểm chu kỳ năm của rừng nhiệt đới gió mùa Tiến hành nghiên cứu nhiều năm và tất cả các mùa trong năm đã cho phép chúng tôi phát hiện ra chu kỳ năm của rừng nhiệt đới gió mùa - một hiện tượng còn ít được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự thay lá của cây gỗ và dây leo thân gỗ ở khu vực rừng đồng bằng và núi thấp diễn ra hàng năm vào đầu mùa khô. Cây gỗ và dây leo ở phần phía trên tán rừng có thời gian thay lá cố định và chủ yếu diễn ra trong khoảng thời gian ngắn vài ngày. Do vậy, có ý kiến cho rằng chúng có màu xanh quanh năm. Sau khi xuất hiện một thế hệ lá mới, đồng thời với sự phát triển của phiến lá là giai đoạn ra hoa. Một số loài cây gỗ rừng ra hoa trong tình trạng không có lá. Sự ra hoa diễn ra hàng năm ở phần lớn các loài cây gỗ và dây leo. Chỉ quan sát được ở một số loài chu kỳ ra hoa kéo dài đến 4 năm. Sự nở hoa thường xảy ra vào mùa khô hoặc mùa ít mưa. Cây gỗ ở phân tầng trên cùng nở hoa tại phần chồi, cây gỗ ở những phân tầng phía dưới và dây leo nở hoa ở phần chồi, nhánh hoặc thân. Thực vật rừng ra quả cả trong thời kỳ mùa khô và mùa mưa. Theo chúng tôi, quy luật chung của rừng Việt Nam được biểu hiện ở thời gian vật hậu học của các phân tầng cây gỗ từ phân tầng trên cùng xuống các phân tầng dưới, khoảng thời gian ra hoa tăng lên, trong khi mức độ thay lá Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 31 hoàn toàn lại giảm đi. Ở phần phía trên tán rừng, lá cây rụng hoàn toàn, có thể ở trong trạng thái trụi lá từ 5 - 9 ngày cho đến 3 - 4 tháng. Cây ở những phân tầng dưới chủ yếu rụng lá một phần. Thời gian ra hoa ở phân tầng trên cùng là 5 - 20 ngày, và thông thường, chúng ta quan sát được sự ra hoa đồng loạt của chúng. Các loài ở phân tầng bên dưới ra hoa và kết quả trong thời gian 3 - 5 tháng, thậm chí kéo dài gần suốt năm với thời gian gián đoạn chỉ 1 - 2 tháng. Rừng được hình thành đơn loài và có cùng nơi phân bố thì phần lớn nở hoa đồng thời, ngoại trừ có một số trường hợp sự nở hoa diễn ra sớm hoặc muộn hơn. Ngoài ra, cũng bắt gặp một số cá thể ra hoa trong thời gian tạo quả, có nghĩa là chúng lại nở hoa lần thứ 2. Có thể giả thiết rằng, những trường hợp ngoại lệ này đảm bảo thành công cho sự tái tạo của một loài trong điều kiện thay đổi các yếu tố khí hậu hàng năm, cũng như sự biến động số lượng của các loài côn trùng ăn lá, thú nhỏ và chim - những sinh vật tiêu thụ trái cây và hạt giống. Ở rừng trên núi trên độ cao - m, mùa rụng lá đi kèm với hiện tượng giảm nhiệt độ rõ rệt theo mùa và cũng như ở vùng đồng bằng, là sự sụt giảm đáng kể về lượng mưa. Nhưng khác với ở đồng bằng, mùa rụng lá ở rừng trên núi bắt đầu trong điều kiện có sương mù và độ ẩm của không khí thường xuyên cao 80 - 100%. Phần lớn các cây tạo nên phần trên của tán rừng rụng lá dần dần trong 2 - 3 tháng thay mới hoàn toàn lá khi các chồi cây phát triển trở lại. Chỉ có một số loài sau khi rụng lá thì ở tình trạng trụi lá trong thời gian kéo dài đến 1 tháng. Lá non mới thường là thức ăn cho nhiều loài côn trùng khác nhau, đặc biệt là sâu. Trong khu vực rừng đồng bằng và trên núi, chúng tôi đã ghi nhận trường hợp 80 - 100% phiến lá cây gỗ thuộc phân tầng trên cùng Dipterocarpus dyeri, D. turbinatus, Hopea odorata, Shorea roxburghii thuộc họ Dầu Dipterocarpaceae và Betula alnoides thuộc họ Cáng lò Betulaceae bị gặm và sau đó chúng lại được tái tạo một lần nữa. Trong rừng gió mùa, hàng năm trên bề mặt đất hình thành một lớp thảm rụng thực vật, trong đó chủ yếu là lá của các loài cây gỗ, dây leo, bì sinh và bán bì sinh. Trong rừng cây gỗ thân cao với cấu trúc phức tạp, trên 1 m 2 mặt đất bắt gặp trong thành phần thảm rụng lá cây của 8 - 44 loài thực vật, trong đó chiếm ưu thế là lá của 1 - 3 loài cây gỗ và dây leo. Trung bình, lớp thảm rụng đạt khối lượng 600g/m 2 khối lượng khô Кузнецов, 2003. Điều này khá giống với trữ lượng của lượng rơi trong rừng cây lá rộng ở các vùng ôn đới. Lớp thảm rụng ở rừng nhiệt đới đồng bằng và núi thấp không được hình thành và hoàn toàn trái ngược lại so với rừng vùng ôn đới. Trong rừng trên núi dọc theo đai cao - m, lớp thảm rụng cũng được hình thành. Trong đó, lớp thảm rụng dày nhất đến 30 cm được ghi nhận dưới tán cây hạt trần của các loài Thông lá dẹt Pinus krempfii, Thông năm lá Pinus dalatensis thuộc họ Thông Pinaceae, Pơ mu Fokienia hodginsii thuộc họ Hoàng đàn Cupressaceae. Lớp thảm rụng trong rừng là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng chính cho các hệ sinh thái. Trong điều kiện vi khí hậu đặc trưng của rừng nhiệt độ trong các lớp không khí trung bình năm 20 - 32 o C, độ chiếu sáng 200 - 800lux, độ ẩm không dưới 70% lớp thảm rụng được động vật đất, mối và nấm sử dụng gần như toàn bộ 90 - 100% trong vòng 7 - 8 tháng vào thời kỳ mùa mưa và chuyển mùa. Thường xuyên quan sát được mối làm tổ trong khoảng thời gian 3 - 4 tháng đầu mùa mưa. Đây là nét đặc trưng của rừng phát triển ở độ cao 900 - m ở miền Nam và độ cao 600 - 800 m ở miền Trung và Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 32 miền Bắc. Sinh vật tiêu thụ chủ yếu lượng rơi lá, cành, thân cây trong rừng đồng bằng và rừng núi thấp là các loài mối thuộc giống Macrotermes, Odontotermes và Globitermes. Chúng thường xuyên xây dựng các tổ hình mái vòm lớn trên đất cao từ 1 - 2,5 m, đường kính mái vòm 0,7 - 3 m. Theo sự tăng dần của độ cao từ 800 - m, vai trò chủ đạo trong việc sử dụng thảm rụng dần chuyển sang các nhóm động vật đất khác cũng như các loài nấm. Lớp thảm rụng có vai trò như một tấm thảm bảo vệ đặc biệt. Khi một lượng mưa lớn đổ xuống, tấm thảm này sẽ bảo vệ cho bề mặt đất khỏi sự xói mòn, ngoài ra nó còn giúp duy trì cấu trúc của các lớp đất bề mặt, tạo điều kiện cho nước mưa khí quyển di chuyển theo chiều phẫu diện, ngăn chặn sự xuất hiện và dư thừa quá mức của nước theo các yếu tố tiểu và trung địa hình khi có mưa rào. Chỉ trong giai đoạn đầu và cuối mùa mưa, khi lượng mưa đến 60 mm trong khoảng 1/3 giờ, lớp thảm rụng có khả năng phân bố lại lượng nước trên bề mặt và tích trữ nước trong khoảng thời gian ngắn ở dạng địa hình trũng. Tán rừng cũng giúp bảo vệ mặt đất khỏi bị xói mòn do mưa. Khi rừng bị mất đi sẽ dẫn đến hậu quả là mặt đất bị bào mòn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của bức xạ mặt trời và mưa. Cấu trúc của lớp đất trên bề mặt dưới tác động của mưa lớn sẽ bị phá huỷ và bào mòn do dòng chảy trong suốt mùa mưa. Khi mùa mưa kết thúc, đất ở đây sẽ trương ra và rắn lại, còn với nhiệt độ cao của mùa khô làm thiêu đốt dữ dội bề mặt đất. Kết quả là tạo nên lớp vỏ feralite đặc trưng dày 3 - 7 cm với đặc tính không thấm nước. Sự tồn tại của lớp vỏ này ngăn không cho nước thấm theo chiều dọc, làm tăng tốc độ dòng chảy bề mặt và do đó làm cho đất bị xói mòn. Đối với đất có khả năng thoát nước tốt dưới rừng nhiệt đới gió mùa khu vực đồng bằng, theo quan điểm kinh điển thì tầng mùn không có khả năng phát triển. Ngoại lệ, ở vùng trũng luôn đọng nước, tầng mùn ở đây than bùn - mùn phát triển tốt. Cần lưu ý rằng, lượng mùn tích lũy trong điều kiện lượng mưa cao mm/năm kéo dài trong thời gian 5 - 6 tháng của mùa mưa là nguyên nhân phát triển quá trình gley hóa, điều đó dẫn đến thay đổi đặc tính tiêu thoát nước của đất và chế độ thủy văn chung của rừng. Ngược lại, đối với đất rừng trên núi thì tầng mùn lại được hình thành [12] và theo quan sát của chúng tôi, hiện tượng này có ở rừng từ độ cao - m. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới mưa mùa Ngày nay, khái niệm “biến đổi khoảng trống” “cửa sổ” rừng đã được thừa nhận trong cơ sở khoa học cơ bản sự tái sinh tự nhiên của rừng. Tuy nhiên, đối với rừng nhiệt đới gió mùa, khái niệm này không phản ánh sự biến động thực tế quá trình phục hồi của tán rừng. Thông qua một số loài cây khác nhau, chúng tôi đã xác định được các thông số đặc trưng của sự phục hồi hoặc tái sinh của các loài cây gỗ. Cây gỗ của rừng nhiệt đới gió mùa thân cao với cấu trúc đứng phức tạp, tái sinh thế hệ sau theo đặc tính màn rừng - cửa sổ. Trong quá trình này, một phần các loài cây tạo rừng và những loài cây thuộc phân tầng bên dưới được tái sinh trong “cửa sổ” rừng và ở những nơi dưới bóng rợp của cây rừng. Trong khi đó, những loài khác, bao gồm cả các loài trong rừng cây họ Dầu thân cao Dipterocarpus dyeri, D. retusus, D. turbinatus cũng chỉ tái sinh dưới tán rừng, điều này có nghĩa là chúng chỉ tái sinh trong phạm vi hẹp. Hạt giống của các loài cây gỗ chỉ phát triển tốt trong giới hạn nhiệt độ không khí trung bình năm 24 - 32 o C, nhiệt độ đất đến độ sâu 20 cm là 25 - 27 o C, độ ẩm tương đối 85 - 95% và độ chiếu sáng 0,04 - 1,0%. Trong điều kiện ánh Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 33 sáng yếu và nhiều áp lực như vậy, cho phép chúng tránh được sự cạnh tranh từ các hạt giống của các loài cỏ và dây leo. Theo trình tự, ở khu vực “cửa sổ” hạt giống của các loài cây gỗ chủ yếu của rừng đều bị chết, cây nhỏ yếu ớt, lá bị thiêu đốt bởi ánh sáng mặt trời. Tiếp tục đi sâu làm rõ các thông số của ổ tái sinh các loài cây gỗ tạo rừng khác nhau giúp dự báo được những hậu quả đối với quần xã rừng dưới sự tác động của con người cũng như tìm kiếm cách tiếp cận phục hồi lại những rừng cây gỗ đã bị mất. Sự hình thành “cửa sổ” trong rừng nhiệt đới gió mùa là hậu quả của cây đổ, tán đổ, gãy cành và nhánh cây. Quan sát sự suy yếu và chết khô của cây gỗ trong các kiểu rừng khác nhau cho phép xác định rằng, đối với các loài cây gỗ lớn trong số các loài tạo rừng đặc điểm này không rõ rệt. Điều này phù hợp với sự suy giảm tiếp theo của cây gỗ theo “hiệu ứng đôminô”, tức là tạo ra “cửa sổ” lớn hơn hoặc sẽ không xảy ra ở các khoảng trống trong tán rừng. Phần lớn các cây bị yếu đi và chết trong quá trình các cành, nhánh của tán cây liên tục bị chặt và đó là kết quả làm cho thân cây bị phá hủy dần dần sau nhiều năm. Thân cây thường bị gẫy và đổ là do chúng thường bị chặt, tỉa làm thưa dần tầng tán và đây là kết quả của hoạt động khai thác gỗ của con người. Ở rừng trên núi đặc biệt là trên đất tầng mỏng và đá cây bị đổ là hiện tượng phổ biến và mang tính tự nhiên. Tuy nhiên, “cửa sổ” lớn ở đây không được hình thành [6]. Hậu quả của chất độc sinh thái và áp lực của hoạt động nhân sinh lên rừng mưa nhiệt đới Việc đánh giá hậu quả sinh thái do chiến tranh hóa học của quân đội Mỹ gây ra chỉ có thể thực hiện sau khi xây dựng được cơ sở khoa học dựa trên các yếu tố thực tiễn và hệ thống tri thức về các quần xã thực vật rừng nhiệt đới cũng như hình thái rừng nói chung. Các nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa nguyên sinh và những cánh rừng đã bị thay đổi do bàn tay con người ở 3 miền Bắc, Trung, Nam cũng như ở Nam Lào và Đông Kalimanta đảo Borneo cho thấy phản ứng của quần xã rừng đối với sự phá hủy do hoạt động nhân sinh mang tính chất đặc thù và được xác định bằng tổ hợp các yếu tố, trong đó vai trò quan trọng hàng đầu là thành phần loài thực vật, cấu trúc không gian của quần xã rừng, sự có mặt của các loài chủ đạo hoặc các loài lập quần, những đặc điểm sinh học của cây rừng, đặc điểm vi khí hậu rừng, cấu trúc và đặc điểm thủy văn đất [9]. Dựa trên kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các tài liệu đã công bố, có thể khẳng định rằng, các quần xã xavan và tương tự xavan là thứ sinh đối với Việt Nam và nói chung cho cả Đông Dương. Sự xuất hiện quần xã thực vật với ưu thế của các loài hoà thảo là do tác động của con người nhằm phá rừng để canh tác nông nghiệp hoặc phục vụ quân sự. Sau thảm họa do con người gây ra, thảm thực vật tự nhiên bị biến đổi, hình thành nên các quần xã dạng xavan với các loài hoà thảo. Đây là kiểu thảm thực vật phi địa đới được hình thành trên đất với sự biến đổi về tính chất lý - hóa học và chế độ thủy văn. Chúng tôi đã xác định được rằng, khi mất tán cây, chiều hướng diễn biến tiếp theo là sự xâm lấn rất nhanh chóng của các loài thân thảo khác nhau đối với loài bản địa. Trên khu vực đồng bằng, hình thành các quần xã với các loài cỏ cọng lớn từ các chi Imperata, Pennisetum, Themeda, tre nứa từ các chi Bambusa, Dendrocalamus, Cỏ lào Eupatorium odoratum, ở vùng núi quần xã chiếm ưu thế là Dương xỉ Dicranopteris, Diplopterygium, Gleichenia, Pteridium hoặc tre nứa [6]. Trên thực tế, điều cực kỳ quan trọng cần biết là sự sinh tồn của các quần xã hoà thảo mới này trên lãnh thổ Việt Nam sẽ còn tiếp tục tồn tại không biết đến bao giờ. Điều này là do thiếu vắng các yếu tố lớn hơn yếu tố do con người Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 34 có thể làm thay đổi xu thế phát triển của chúng. Nhìn vào sự tồn tại bền vững nhiều năm qua của các quần xã hoà thảo, chúng tôi có cơ sở nhận định về sự có mặt của hiện tượng gián đoạn trong chuỗi diễn thế. Đặc điểm sinh học đặc trưng của cây rừng là không có khả năng tái sinh cùng với các loài hoà thảo, kể cả khi có chế độ cưỡng bức và trồng cây. Do vậy, tại các khu vực bị mất rừng, xuất hiện ranh giới rõ rệt giữa các quần xã xavan, tương tự xavan và cây gỗ rừng. Để phục hồi rừng nhiệt đới, con người cần phải tạo ra những điều kiện như để hồi sinh các loài cây chủ đạo trong rừng - đặc trưng cho mỗi vùng lãnh thổ, cũng như tạo ra những rừng cây đa loài bằng cách kiên trì trồng cây dưới tán rừng thuộc phạm vi của đới chuyển tiếp. 4. Kết luận Đông Dương nói chung, Việt Nam nói riêng là một trong số không nhiều trung tâm đa dạng thực vật trên thế giới với sự phong phú cao các đơn vị phân loại. Trên cơ sở quan điểm sinh học quần xã, đã tiến hành nghiên cứu và làm rõ thành phần loài, cấu trúc, đặc điểm sinh học thực vật rừng; sự biến đổi của thảm rụng, đặc điểm đất và vi khí hậu rừng. Đã ghi nhận trên loài thực vật tham gia hình thành rừng, trong đó có khoảng 53 loài thuộc 34 chi của 19 họ là những loài chủ yếu thành tạo rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam. Mức độ phức tạp của rừng phụ thuộc vào đặc điểm chung và khả năng giữ ẩm của đất rừng. Trong cấu trúc đứng của rừng, từ phân tầng trên cùng xuống các phân tầng dưới, khoảng thời gian ra hoa tăng lên, trong khi mức độ thay lá lại giảm đi. Ở rừng trên núi từ độ cao - m, hàng năm trên bề mặt đất hình thành một lớp thảm rụng thực vật. Đã xác định được đặc trưng các thông số của ổ tái sinh hoặc phục hồi các loài cây gỗ rừng. Dưới những tác động của con người, thành phần loài và sự giàu có của rừng nhiệt đới gió mùa được thay thế bởi quần xã thực vật có cấu trúc đơn giản với ưu thế là các loài hoà thảo. Để phục hồi rừng nhiệt đới, con người cần phải tạo ra những điều kiện phục hồi các loài cây chủ đạo trong rừng theo đặc trưng cho mỗi vùng lãnh thổ, cũng như tạo ra những rừng cây đa loài bằng cách kiên trì trồng cây dưới tán rừng thuộc phạm vi của đới chuyển tiếp. Tài liệu tham khảo [1] Averyanov Phan Ke Loc, Nguen Tien Hiep, Harder Phytogeographic review of Vietnam and adjacent areas of Eastern Indochina // Ser. Komarovia. Moscow KMK Scientific Press Ltd., 2003 V. 3. P. 1–83. [2] Чертов Экотопы дождевого тропического леса на примере Вьетнама. Л. Наука, 1985. 48 с. [3] Ashton Dipterocarp biology as a window to the understanding of tropical forest structure // Ann. Rev. Ecol. Syst. 1988. V. 19. P. 347–370. [4] Thái Văn Trừng. Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam. Nxb. Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội, 1999. 298 tr. [5] Kuznetsov The forest of Vu Quang Nature. A description of Habitats and plant communities. Hanoi WWF Indochine Programme, p. [6] Кузнецов Кузнецова Сукцессии в тропических лесных растительных сообществах Вьетнам// Биосфера. № 1. 594–602. [7] Дылиса Программа и методика биогеоценотических исследований. /Под ред. [8] Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam, tập 1, 2 và 3. Nhà xuất bản Trẻ TP Hồ Chí Minh, 1999. [9] Кузнецов Анализ флоры муссонных тропических лесов Вьетнама состав жизненных форм //Бюл. МОИП, Отд. биол. Т. 113. Вып. 1. 2008. С. 21–31. [10] Кузнецов Деревья муссонных тропических лесов Вьетнама // Вестн. ТвГУ. Сер. Биология и экология. Вып. 15, № 34. 127–138. Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 35 [11] Eames Kuznetsov et al. A preliminary Biological Assessment of the Kon Plong Forest Complex, Kon Tum Province, Vietnam. Hanoi WWF Indochine Programme, 2001a. 102 p. [12] Фридланд Почвы и коры выветривания влажных тропиков. М. Наука, 1964. 321 с. Basic Characteristics of Vietnam Monsoon Tropical Forest Nguyễn Đăng Hội, Kuznetsov Vietnam - Russia Tropical Center, Ministry of Vietnam Nation Defence Abstract On a base of uniform biogeocoenosis approach the forest plant species composition, vertical and horizontal structure, the biological aspects some forest trees, the forest plant litter dynamic, the morphology and hydrology of forest soils and forest microclimate were studied. The top of forests is formed by app. 330 tree species, the canopy - 2460 species and less than 320 species - the understorey. For representation of vertical structure of forests, we use a method of the profile diagrams. The changes in spectrum of environment forming trees in different forests occur mainly at a level of a rank of family, whereas in subordinated layers – in the greater degree at a level of species and genus inside family. Native tropical forest ecosystems represent a climatic climax. There is a dynamic balance in functioning of these ecosystems. The occurrence not forest open territories has resulted in change of a microclimate, hydrological regime, properties of soils and development of erosive processes. Forest trees and the ecoton trees, are not evolutionary adapted to development on new, changed by the human, territories. This effected in the interruption of the series of successional changes of the vegetation. Complex, species-rich and evolutionary formed forest communities are substituted by simple in structure and species composition new or evolutionary alien communities with grass domination. Keywords Structure, forest tree, plain, monsoon, species, tropical, mountain , communities, layer, forest, vegetation. _______ . nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 26 Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam Nguyễn Đăng Hội*, Kuznetsov Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, Bộ Quốc phòng Nhận ngày. Việc phân chia rừng thành các tầng dựa trên cơ sở hệ thống phân loại cổ điển các dạng sống cơ bản của thực vật. Theo đó, rừng nhiệt đới gió mùa được phân thành 2 tầng cơ bản tầng cây gỗ. trong cơ sở khoa học cơ bản sự tái sinh tự nhiên của rừng. Tuy nhiên, đối với rừng nhiệt đới gió mùa, khái niệm này không phản ánh sự biến động thực tế quá trình phục hồi của tán rừng. Thông - Xem thêm -Xem thêm Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam, Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam, Tất cả hình ảnhẢnhMinh họaVectorsVideoÂm nhạcHiệu ứng âm thanhGIFNgười dùngTùy chọn tìm kiếmTruyền thôngẢnhMinh họaVectorsVideoÂm nhạcHiệu ứng âm thanhGIFPhát hiệnLựa chọn của biên tập viênBộ sưu tập được tuyển chọnHình ảnh phổ biếnVideo phổ biếnNhạc phổ biếnCác tìm kiếm phổ biếnCộng đồngngười sáng tạoDiễn đànBlogMáy ảnhGiới thiệuThông tin về chúng tôiFAQTóm tắt giấy phépĐiều khoản Dịch vụChính sách bảo mậtChính sách cookieAPIČeštinaDanskDeutschEnglishEspañolFrançaisIndonesiaItalianoMagyarNederlandsNorskPolskiPortuguêsRomânăSlovenčinaSuomiSvenskaTürkçeViệtไทยБългарскиРусскийΕλληνική日本語한국어简体中文Tất cả hình ảnhẢnhMinh họaVectorsVideoGIFÂm nhạcHiệu ứng âm thanhBất kỳNgangDọcBất kỳHoạt hìnhChuyển động chậmTua nhanh thời gianBất kỳHD4KBất kỳDưới 24 giờDưới 72 giờDưới 7 ngàyDưới 6 thángDưới 12 thángTìm kiếm an toànMới nhấtLựa chọn của biên tập viênThịnh hànhLiên quan nhất rừng thiên nhiên nhiệt đới cây nước kỳ lạ cảnh quan cơn mưaVideo quảng cáo iStock LIMITED DEAL 20% off with PIXABAY20 couponSee more on iStock Video miễn phí bản quyềnthác nước nhiệt đớiHD0017cabin căn nhà nhà tranh4K0019rừng cây thiên nhiênSD0042toucan cây hoang dã4K0011mây núi rừng nhiệt đới4K0020ngôi nhà trên cây4K0019bể nuôi cá cá họp lại4K0018chim con vẹt kỷ nguyên4K0020thác rừng nhiệt đớiHD0010chim con vẹt kỷ nguyên4K0013lòng bàn tay4K0100nhiệt đới rừng lạch nhỏHD0059thác nước rừng nhiệt đới4K0015cảnh mây vùng nhiệt đớiHD0032cảnh mây vùng nhiệt đớiHD0032đười ươi linh trưởngHD0005đầm phá con sôngHD0018cơn mưa mưa lớnHD0033rừng thác nướcHD0020cá bể nuôi cá xe tăngHD0023môi trường sinh thái họcHD0027rừng hoa nhà kínhHD0020vườn bách thú con khỉHD0015rừng nhiệt đới ao rừngHD0014amazon rừng amazonHD0050rừng rừng nhiệt đớiHD0016bão cơn mưa nướcHD0031con vẹt chimHD0007rừng nhiệt đới cây rừng4K0017cây nhiệt đớiHD0030cây rừng cơn mưaHD0020sân vườn nhà kínhHD0025rừng mặt trời mùa hạHD0019rừng nhiệt đới nhà kínhHD0021rồng nước con thằn lằn4K0020con vẹt chimHD0045rừng rừng nhiệt đớiHD0024bờ biển rừngHD0017Nhiệt Đới Chim Ở Campu... HD0100rừng nhiệt đới cơn mưa4K0019con sông thác nước nước4K0021mây núi rừng nhiệt đới4K0019rừng nhiệt đới rừng câyHD0030cơn mưa lá tán láHD0031chim con vẹt kỷ nguyên4K0017hoa hoa lan hồng4K0015lòng bàn tay cây rừng4K0100cảnh mây vùng nhiệt đớiHD0024lá cây tán láHD0028căn nhà núi non đảoHD0031căn nhà núi non đảoHD0031thiên nhiên cảnh quanHD0052toucan gia cầm chimSD0026rừng nhiệt đớiHD0015thác nước nước uốngHD0015thời tiết cơn mưa rừng4K0020thác nước câyHD0051ếch nhái loài vật4K0019chim vẹt đuôi dàiHD0006con sông hồ rừng4K0117rừng nhiệt đới rừngHD0030những con bướm thác nướcHD0035thác nước thácHD0052lá thực vật tán láHD0102rừng cây dương xỉHD0017rừng rừng nhiệt đớiHD0029thác nước rừngHD0030thiên nhiên cảnh quanHD0051thiên nhiên rừngHD0100biển bờ biển xe tảiHD0014chim con vẹt kỷ nguyên4K0015sân vườn nhà kínhHD0020rừng nhiệt đới rừngHD0027thác nướcHD0052đười ươi apeHD0019amazon rừng4K0019mây núi rừng nhiệt đới4K0020nước thái lan bầu trời4K0014buổi sáng cơn mưa4K0019căn nhà4K0019căn nhà núi non đảoHD0031cảnh mây vùng nhiệt đớiHD0023lòng bàn tay cây4K0023lá rừng màu xanh láHD0005cơn mưa bãoHD0010rừng nhiệt đới nhiếp ảnhHD0027thác nước những con bướmHD0035rừng nhiệt đới rừngHD0024nhà kính rừngHD0018amazon rừngHD0017thác nước đá4K0029cơn mưa thời tiết rừng4K0020con sông châu á nướcHD0018thác nước thác ngãHD0030rừng hoa thiên nhiênHD0011rừng thác nước con sôngHD0027thác nước rừngHD0059chim nhiệt đới trong hồHD0043sân vườn nhà kínhHD0029cây rêu cây nho rừngHD00181-100 trong số 184 video Trang tiếp theo / 2Video quảng cáo iStock LIMITED DEAL 20% off with PIXABAY20 couponSee more on iStock Đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió mùaYếu tố tạo nên khí hậu nhiệt đới gió mùaẢnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa đến con ngườiNhiệt đới ẩm gió mùa là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình học địa lý lớp 10 Trung học phổ thông. Tuy nhiên, với khối lượng kiến thức quá lớn như hiện nay, không có nhiều người có thể nắm bắt đầy đủ những nội dung liên quan để trả lời cho các nội dung thuộc vấn đề bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề Đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió điểm của môi trường nhiệt đới gió mùaThứ nhất Khái niệm khí hậu nhiệt đới gió mùa– Khí hậu nhiệt đới gió mùa hay còn được gọi là khí hậu nhiệt đới ẩm là khí hậu tương ứng với nhóm Am theo phân loại khí hậu, giống như khí hậu xavan, khí hậu nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ trung bình tháng trên 18 độ trong mỗi tháng và có mùa ẩm, khô đặc trưng lượng mưa trung bình năm khoảng 1000 đến 1500 mm ở nhiệt đới gió mùa châu Á.– Không giống với khí hậu xavan, tháng khô nhất của khí hậu nhiệt đới gió mùa có lượng giáng thủy ít hơn 60 mm/tháng, nhưng lớn hơn. Quan trọng hơn nữa, khí hậu nhiệt đới gió mùa thường không có mùa khô đáng kể như khí hậu xavan. Khi hậu nhiệt đới gió mùa gặp ít sự thay đổi về nhiệt độ trong năm hơn khí hậu xavan, đối với khí hậu này khô nhất thường xảy ra vào đông chí đối với phía đó của đường xích hai Đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió mùa– Mưa tập trung theo mùa và gió mùa+ Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có gió mùa đông lạnh khô.+ Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 có gió mùa hạ mát, gây mưa.– Nhiệt độ trung bình trên 20 độ C.– Thời tiết diễn biến thất thường thường xuyên suốt hiện hạn hán, lũ lụt,…– Mưa trung bình trên 1500 mm.– Nhịp điệu mùa ảnh hưởng sâu sắc đến cảnh vật thiên nhiên và đời sống con người.– Là nơi tập trung đông dân trên Thế giới.– Là nơi trồng cây công nghiệp và lương thực.– Động vật trên cạn, dưới nước đều phong phú.– Thảm thực vật đa dạng như rừng rậm, đồng cỏ cao nhiệt đới, rừng rụng lá vào mùa khô, rừng ngập mặn,…– Khí hậu nhiệt đới gió mùa được tìm thấy phổ biến ở Nam Á và Tây Phi. Tuy nhiên, có những vùng của Đông Nam Á như Việt Nam hay Thái Lan, cùng Caribe, Bắc và Nam Mĩ có kiểu khí hậu này.– Những cách thay đổi áp suất mà ảnh hưởng đến sự phân bố theo mùa của lượng giáng thủy cũng xuất hiện ở châu Phi, mặc dù thông thường nó khác với sự hoạt động của châu Á.– Nhân tố chính kiểm soát khí hậu nhiệt đới gió mùa là hướng gió mùa. Gió mùa là một loại gió đổi hướng theo mùa, ở châu Á vào mùa hè, có một luồng không khí vào bờ. Vào mùa đông, luồng không khí ra bờ thường xuất hiện, sự thay đổi về hướng là do sự khác biệt trong cách nước và đất nóng tố tạo nên khí hậu nhiệt đới gió mùa– Thay đổi mô hình áp lực ảnh hưởng đến tính thời vụ của mưa cũng xảy ra ở châu Phi mặc dù nó thường khác với cách thức hoạt động ở châu Á. Trong mùa nắng thấp, cao cận nhiệt đối tạo điều kiện khô ráo. Khí hậu gió mùa của châu Phi và châu Mỹ cho vấn đề thường nằm dọc theo bờ biển thương mại.– Khí hậu nhiệt đới gió mùa thường được tìm thấy nhiều nhất ở Nam và Trung Mỹ. Tuy nhiên, có những khu vực Nam Á, Châu Phi, Đông Nam Á, Bắc Mỹ và Úc cũng có khí hậu này.– Trong mùa đông, mặt trời thấp một luồng khí ngoài khơi không khí di chuyển từ đất liền sang nước là phổ biến. Sự thay đổi hướng là do sự khác biệt trong cách nhiệt nước và đất.– Yếu tố kiểm soát chính đối với khí hậu nhiệt đới gió mùa là mối quan hệ giữa nó với gió mùa hoàn lưu. Gió mùa là một sự thay đổi thao mùa trong hướng gió. Ở châu Á, trong mùa hè có một luồng không khó trên hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa đến con người– Những ảnh hưởng tiêu cực+ Môi trường tự nhiên dễ bị suy thoái.+ Thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lũ gây tổn thất nghiêm trọng trong sản xuất nhất là nông nghiệp.+ Tính chấy thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ,…– Những ảnh hưởng tích cực+ Khí hậu nước ta tạo điều kiện nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông – lâm kết hợp.+ Tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải hay du lịch và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng nhấy là vào mùa khô.+ Điều kiện nóng ẩm cây trồng pháy triển quanh năm có thể cấy cày và xen canh để tận dụng ánh sáng dồi dào, có thể kết hợp nông – lâm theo hình thức VAC hoặc vậy, Đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió mùa là nội dung đã được chúng tôi phân tích ngay trong mục đầu tiên của bài viết. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã trình bày một số nội dung liên quan đến vấn đề môi trường nhiệt đới gió mùa. Chúng tôi mong với những nội dung trong bài viết sẽ giúp ích được quý bạn đọc.

rừng nhiệt đới gió mùa