Phải bồi thường như thế nào khi tự ý hủy hợp đồng đặt cọc mua đất? Hợp đồng đặt cọc được xác lập là do các bên trong quan hệ mua bán đất thỏa thuận cho nhau một khoảng thời gian thích hợp, chuẩn bị tiền để đi đến việc giao kết, ký kết hợp đồng mua bán Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng. Một trường hợp diễn ra khá phổ biến là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký tên, công chứng và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người bán chưa nhận đủ số tiền trong hợp đồng hay người mua cố ý không thực 16:18 03/06/2021. Thành phố Đà Nẵng hiện nay được xếp thứ 4 cả nước về mức độ phát triển đô thị hóa, kinh tế - xã hội. Điều này đã thu hút lượng lớn đầu tư trong và ngoài nước đổ về khu vực. Sự phát triển vượt bậc không chỉ nằm ở yếu tố thuận lợi tự oGF8pX. Hiện nay, nhiều trường hợp hợp đồng mua bán nhà đất không tuân thủ các yêu cầu của pháp luật dẫn đến tranh chấp. Việc hủy hợp đồng; Tòa án tuyên Vô hiệu hợp đồng diễn ra phổ biến; các bên trong quan hệ hợp đồng cần sự tư vấn của Luật sư để xử lý hậu quả pháp lý của việc hủy hợp đồng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin cần thiết. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà đất Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện sau đây Điều kiện về chủ thể thực hiện hợp đồng mua bán nhà đất Chủ thể tham gia vào hợp đồng mua bán nhà đất bao gồm bên mua và bên bán; cả hai đều phải đảm bảo có năng lực hành vi dân sự; tức là có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Điều kiện về nội dung, mục đích hợp đồng mua bán nhà đất Để hợp đồng mua bán nhà đất phát huy hiệu lực; các chủ thể có trong quan hệ hợp đồng mua bán phải thỏa thuận; xác lập nội dung cũng như mục đích của hợp đồng. Hợp đồng phải đảm bảo không trái đạo đức hay trái pháp luật theo điều khoản của điều 123 Bộ luật Dân sự. Điều kiện về việc tự nguyện ký kết, xác lập hợp đồng mua bán nhà đất Các bên phải thực hiện giao dịch trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Điều kiện về hình thức hợp đồng mua bán nhà đất; Hợp đồng có hiệu lực phải bằng văn bản và được công chứng chứng thực.. Các trường hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu Hợp đồng mua bán nhà đất không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực thì theo Bộ luật Dân sự 2015 sẽ bị vô hiệu; cụ thể các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu bao gồm Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội Hợp đồng vô hiệu do giả tạo Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn Hợp đồng vô hiệu bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Hệ quả pháp lý của việc hủy hợp đồng mua bán nhà đất Hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu sẽ được cơ quan có thẩm quyền tuyên hủy. Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 thì hệ quả của việc hủy hợp đồng là Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền; nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu; hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi; lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự; luật khác có liên quan quy định. Trên đây là một số quy định của pháp luật về Hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Quý khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ LUẬT SƯ QUANG SÁNG Phone – Email Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã được công chứng không? Bên bán muốn hủy hợp đồng mua bán đất có được không?Tóm tắt câu hỏiThưa luật sư, Tôi đã làm hợp đồng mua bán đất hoàn tất tại Phòng công chứng. Nay tôi không muốn bán đất nữa, nhưng người mua không đồng ý, xin hỏi tôi có quyền hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã được công chứng không?Luật sư tư vấn Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư LawKey tư vấn như sauMột số vấn đề pháp lý liên quanHợp đồng mua bán tài sảnĐiều 430 Bộ luật dân sự 2015 BLDS quy định Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của BLDS, Luật nhà ở và luật khác có liên thêm Hậu quả của hợp đồng mua bán nhà ở vô hiệu do bị lừa dốiQuyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đấtĐiều 167 Luật đất đai 2013 quy định về nội dung này như sau– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai– Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau+ Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế.+ Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.+ Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.– Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định dưới đây.+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;+ Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;+ Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịchĐiều 51 Luật công chứng 2014 quy định về việc Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau– Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.– Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.– Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao thêm Công chứng hợp đồng giao dịch về bất động sản theo pháp luậtĐối chiếu với tình huống của anh/chịKhoản 3 Điều 167 Luật Đất Đai quy định hợp đồng như trên của bạn là hoàn toàn đã có hiệu lực. các bên có thể hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng theo đúng quy định của Điều 51 Luật Công chứng đã nêu ở trên và việc công chứng hủy bỏ hợp đồng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. Việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng vậy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng có thể hủy bỏ được nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng mua bán đó. Anh/chị không có quyền hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã được công chứng mà không có sự đồng ý của bên đây là nội dung Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã được công chứng không ? Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ thêm Được hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng không? Việc hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ là quyền hợp pháp của bên kia. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này, bên muốn hủy hợp đồng cần tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện, thủ tục và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được với bên vi phạm, bên muốn hủy hợp đồng có thể khởi kiện ra tòa để yêu cầu tòa tuyên bố hợp đồng vô hiệu và bồi thường thiệt hại nếu có. Ngoài ra, bên muốn hủy hợp đồng cũng cần lưu ý đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong quá trình giải quyết tranh chấp, sẽ được tôi trình bày thông qua bài viết dưới đây. Hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ Điều kiện có hiệu lực hợp đồng mua bán nhà đất Trước hết, điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì bao gồm Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định Thêm vào đó, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản theo quy định Tóm lại, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ở có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng. >>>Xem thêm Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự Cơ sở pháp lý Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 Hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ Điều kiện để hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; Trường hợp khác do luật quy định. Như vậy, từ những trường hợp nêu trên thì việc một bên vi phạm nghĩa vụ thuộc trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ do một bên không thực hiện nghĩa vụ hoặc trong trường hợp các bên không có thỏa thuận nhưng một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng thì bên còn lại cũng có quyền hủy bỏ. Tuy nhiên, việc vi phạm nghĩa vụ không đáng kể thì các bên có thể thỏa thuận hoặc hủy hợp đồng nếu đó là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận trước đó. Lưu ý Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Cơ sở pháp lý Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 Điều kiện để hủy hợp đồng mua bán nhà đất Hậu quả pháp lý khi Hủy hợp đồng mua bán nhà đất. Những hậu quả pháp lý có thể xảy ra khi huỷ hợp đồng do một bên vi phạm nghĩa vụ Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định, luật khác có liên quan. Lưu ý Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Cơ sở pháp lý Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 Mẫu đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất >>>Tải mẫu đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất TẠI ĐÂY >>>Xem thêm Mẫu đơn khởi kiện hủy hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất Trình tự khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất Hồ sơ khởi kiện như sau Đơn khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất theo mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân. Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích bị xâm phạm như hợp đồng mua bán nhà đất, giấy tờ ghi nhận việc giao tiền, các loại giấy tờ khác có liên quan,… trừ trường hợp vì lý do khách quan không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ thì phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Trình tự, thủ tục như sau Bước 1 Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Bước 2 Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Bước 3 Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét và giải quyết đơn khởi kiện; Bước 4 Tòa án sẽ xem xét những tài liệu, chứng cứ, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Bước 5 Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp, đương sự nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án, tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này. Bước 6 Thời hạn chuẩn bị xét xử của Tòa án là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì được gia hạn thêm 2 tháng Bước 7 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Cơ sở pháp lý Điều 189, Điều 190, Điều 191, Điều 195, Điều 197, Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Bên vi phạm nghĩa vụ có phải bồi thường cho bên còn lại không? Như đã phân tích như trên, dựa vào hậu quả pháp lý khi các bên huỷ bỏ hợp đồng thì bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. Ngoài ra, bên huỷ bỏ hợp đồng sẽ không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp đã nêu trên. Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 423, khoản 3 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 Bên vi phạm nghĩa vụ có phải bồi thường cho bên còn lại không? Tư vấn về hủy hợp đồng mua bán nhà đất Tư vấn về các vấn đề để huỷ hợp đồng mua bán nhà đất; Tư vấn về thủ tục khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất; Giúp khách hàng đưa ra các lý do hợp lý, khả quan về vấn đề mà khách hàng đang gặp phải để có thể huỷ hợp đồng mua bán nhà đất; Soạn thảo đơn khởi kiện dân sự và chuẩn bị các tài liệu liên quan, cần thiết. Luật sư thay mặt khách hàng tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng; >>> Tham khảo thêm Dịch vụ luật sư tranh tụng Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về vấn đề hủy hợp đồng mua bán nhà đất do một bên vi phạm nghĩa vụ. Nếu bạn cần thêm tư vấn hoặc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất bạn có thể liên hệ với tôi qua số điện thoại để được tư vấn hướng dẫn cụ thể. Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác Trình độ đào tạo Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 842 bài viết Cho tôi hỏi hợp đồng mua bán đất đã công chứng nhưng chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì tôi có được mua lại mảnh đất này và hủy hợp đồng đã công chứng không? Nếu được thì thủ tục hủy bỏ như thế nào? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn. Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất có giá trị pháp lý như thế nào? Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng để tiến hành giao dịch mua bán mới không? Thủ tục hủy bỏ đối với hợp đồng công chứng thực hiện như thế nào? Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất có giá trị pháp lý như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 thì hợp đồng công chứng mua bán nhà đất có giá trị pháp lý như sau"Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch."Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng để tiến hành giao dịch mua bán mới không?Có được hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng để tiến hành giao dịch mua bán mới không? Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 về công chứng như sau"Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt sau đây gọi là bản dịch mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng."Theo quy định của pháp luật hiện hành, một số hợp đồng giao dịch giữa các tổ chức, cá nhân phải thực hiện công chứng, chứng thực, trong đó, thường là những hợp đồng giao dịch liên quan đến những loại tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, hoặc tài sản mà tổ chức, cá nhân phải đăng ký trước khi sử dụng; hợp đồng giao dịch, mua bán liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất giữa các cá nhân, tổ chức không phải tổ chức kinh doanh bất động sản là một trong những hợp đồng bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp với một loại giao dịch dân sự, pháp luật điều chỉnh quan hệ trong hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất dựa trên nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên, do đó, việc các bên ký kết hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất, đã công chứng rồi mà muốn hủy bỏ hợp đồng hoàn toàn có thể được nếu mong muốn này xuất phát từ ý chí tự nguyện bình đẳng của các bên trong giao kết. Tuy nhiên, việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng cũng sẽ phải công chứng bởi chính công chứng viên đã công chứng hợp đồng trước đó theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 như sau"Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này."Như vậy, chưa làm thủ tục sang tên mà chỉ công chứng hợp đồng mua bán thì hoàn toàn có thể hủy bỏ nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản cảu các bên trong hợp đồng mua bán. việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng tục hủy bỏ đối với hợp đồng công chứng thực hiện như thế nào?Như trên đề cập, thủ tục hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 như sau"Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đâya Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;b Dự thảo hợp đồng, giao dịch;c Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;d Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;đ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực....7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch."Sau khi hoàn tất thủ tục hủy bỏ hợp đồng mua bán thì các bên sẽ thực hiện thủ tục mua bán, sang tên quyền sử dụng đất theo trình tự như sauBước 1 Lập hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất có công chứng tại tổ chức có chức năng công chứngBước 2 Thực hiện thủ tục tách thửa đấtTuy nhiên, để được thực hiện thủ tục này, diện tích đất được mua bán này phải phù hợp với diện tích đất tối thiểu được tách thừa do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định. Trường hợp diện tích đất tách thừa nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định, bạn sẽ không thể làm thủ tục tách thửa. Khi đó, bạn có thể thỏa thuận với ông A về việc cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trở thành đồng sở hữu đối với diện tích đất 3 Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtTrường hợp có thể thực hiện tách thửa đối với diện tích đất nêu trên, thì sau khi đã hoàn tất thủ tục tách thửa, có thể thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai – UBND cấp huyện nơi có đất. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng mua bán đất 1157 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? Hợp đồng công chứng mua bán đất, thuật ngữ pháp lý được gọi là Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một giao dịch dân sự có lập thành văn bản. Theo đó bên chuyển nhượng có nghĩa vụ giao đất và các giấy tờ chứng thực có liên quan đến quyền sở hữu đất cho bên nhận chuyển nhượng. Còn bên nhận chuyển nhượng có quyền nhận và nghĩa vụ trả tiền cho bên chuyển nhượng. Phương thức sẽ do các bên thỏa thuận khi ký kết hợp đồng. Hợp đồng mua bán đất phải lập thành một văn bản, có chữ ký của hai bên và được được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi chưa có tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc chứng thực. Việc công chu8wngs, chứng thực nhằm mục đích chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch chuyển nhượng, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của văn bản… Tóm lại, hợp đồng công chứng mua bán nhà đất là một văn bản xác nhận; đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng và cũng là một điều kiện mua bán nhà đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

hủy hợp đồng mua bán đất